
Hiện nay, các chiêu trò lừa đảo chiếm đoạt tài sản được thực hiện dưới nhiều hình thức như lừa đảo qua tin nhắn, lừa đảo qua mạng xã hội facebook, zalo, … khiến cho nhiều người phải khốn khổ. Đây cũng là một trong những hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị pháp luật nghiêm cấm. Cùng luật sư A+ tìm hiểu ngay về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua bài viết sau.
1. Quy định pháp luật về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản?
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi dùng các thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của chủ sở hữu, người quản lý tài sản đó. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là tội danh thuộc nhóm các tội xâm phạm sở hữu được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Hình sự) như sau:
“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Xem thêm bài viết: Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản theo Điều 172 Bộ luật Hình sự 2017
2. Dấu hiệu pháp lý của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Dấu hiệu pháp lý chính là những gì đặc trưng nhất để cấu thành một tội phạm. Vì vậy để hiểu rõ hơn về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 Bộ luật Hình sự) hãy cùng phân tích 04 yếu tố cấu thành tội phạm sau:
2.1. Ai có thể phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản? (chủ thể)
Người phạm tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật có thể là bất kì ai (công dân Việt Nam, người nước ngoài, người không quốc tịch); từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự (theo Điều 12 Bộ luật Hình sự)
Năng lực trách nhiệm hình sự bao gồm năng lực nhận thức và năng lực làm chủ hành vi. Thiếu một trong hai năng lực này, người đó bị coi là không có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc bị hạn chế năng lực chịu trách nhiệm hình sự và được loại trừ trách nhiệm hình sự theo Điều 21 Bộ luật Hình sự.
2.2. Hành vi nào cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản? (mặt khách quan)
Tội lừa đảo chiếm đoạt được thể hiện qua hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản và giá trị của tài sản bị chiếm đoạt do hành vi này gây ra, cụ thể:
Về hành vi: Có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản:
- Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết (viết thư), bằng hành động và bằng nhiều hình thức khác như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản.
- Chiếm đoạt tài sản, được hiểu là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình.
- Dấu hiệu bắt buộc của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người phạm tội sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản.
Về giá trị tài sản: Giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải từ 2.000.000 đồng trở lên. Nếu dưới hai triệu đồng thì phải thuộc trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì người thực hiện hành vi nêu trên mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.
2.3. Các hành vi trên tác động như thế nào đến người bị hại? (khách thể)
Hành vi dùng các thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác đã xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản được pháp luật bảo vệ của người bị hại (ở đây là chủ sở hữu, người quản lý tài sản).
2.4. Dấu hiệu về lỗi, động cơ, mục đích (mặt chủ quan)
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác do mình thực hiện hành vi là gian dối, trái pháp luật. Đồng thời thấy trước hậu quả của hành vi đó là tài sản của người khác bị chiếm đoạt trái pháp luật và mong muốn hậu quả đó xảy ra.
Người phạm tội lừa đảo phải có ý định chiếm đoạt tài sản trước khi thực hiện hành vi lừa đảo. Ý thức chiếm đoạt phải có trước thủ đoạn gian dối và hành vi chiếm đoạt tài sản, thủ đoạn gian dối bao giờ cũng phải có trước khi tiến hành giao tài sản giữa người bị hại với người phạm tội.
Nếu người phạm tội sau khi có được tài sản hợp pháp mới phát sinh thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản thì không coi là phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà tuỳ từng trường hợp cụ thể người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175 Bộ luật Hình sự).
Xem thêm bài viết: Phạm tội chiếm giữ trái phép tài sản có bị phạt tù không?
3. Hình phạt của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là bao nhiêu năm?
Người nào dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác sẽ bị xử phạt theo quy định Điều 174 Bộ luật Hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo các khung hình phạt sau:
Khung hình phạt Hành vi phạm tội Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặcphạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 Bộ luật Hình sự , chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Tái phạm nguy hiểm;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt.
Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Khung 4: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

4. Mức phạt hành chính đối với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Trong trường hợp hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản chưa đủ các điều kiện để truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự, thì người có hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính. Cụ thể theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác thì sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Ngoài ra, người có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản còn phải chịu hình phạt bổ sung và thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả, cụ thể như sau:
- Hình phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính.
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Xem thêm bài viết: Cưỡng đoạt tài sản là gì? Phạm tội cưỡng đoạt tài sản bị phạt tù hay phạt tiền?
5. Hướng dẫn tố cáo hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Hiện nay, lừa đảo chiếm đoạt tài sản đã trở thành hinh thức lừa đảo phổ biến của những kẻ phạm tội. Vì vậy, người dân cần lưu ý về cách xử lý khi bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Khi bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản, người bị lừa đảo có thể tố giác hành vi lừa đảo đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý. Cụ thể, người bị hại cần làm đơn tố giác gửi đến Cơ quan điều tra nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú).
Hồ sơ tố giác tội phạm lừa đảo bao gồm các giấy tờ sau:
- Đơn trình báo công an;
- CMND/CCCD/Hộ chiếu của bị hại (bản sao công chứng);
- Sổ hộ khẩu của người bị hại (bản sao công chứng).
- Chứng cứ liên quan để chứng minh (hình ảnh, ghi âm, video,… có chứa nguồn thông tin của hành vi phạm tội).
Theo quy định tại Điều 145 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:
- Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
- Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.
Bên cạnh việc trình báo trực tiếp với cơ quan có thẩm quyền, người bị hại còn có thể thông tin, trình báo lừa đảo qua đường dây nóng của cơ quan Công an:
- Đường dây nóng Phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao: 069.219.4053 – Cục Cảnh sát hình sự;
- Địa chỉ https://canhbao.ncsc.gov.vn./#!/ của Trang cảnh báo an toàn thông tin Việt Nam.
- Đối với người dân tại Thành phố Hồ Chí Minh, người dân có thể gọi đến số điện thoại đường dây nóng 069.3336310 để thông tin, trình báo về chiếm đoạt tài sản, lừa đảo qua mạng.

6. Bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua ZALO xử lý thế nào?
Bạn Đinh Thị Kim N, 21 tuổi đã đến văn phòng nhờ luật sư A+ tư vấn về trường hợp của mình, bạn kể lại như sau:
“Tháng 10/2022, em có vô tình quen được chị Lê Thanh H. trên zalo qua sự giới thiệu của một người bạn. Biết được hoàn cảnh khó khăn của gia em, chị H đã giới thiệu cho em một công việc qua lời của chị là “việc nhẹ lương cao”, ban đầu cần nộp 2 triệu tiền giữ chân và mua đồng phục, sau khi đi làm 1 tháng sẽ nhận được tiền lương là 8 triệu và được hoàn trả 2 triệu đã nộp. Tin lời chị này, em đã nộp 2 triệu và làm việc ở đó. Tuy nhiên khi đã làm được hơn 1 tháng, em đề nghị nhận lương nhưng chị H không chịu trả tiền và bảo đến hết tháng thứ hai sẽ trả tiền lương 2 tháng và 2 triệu tiền em đã nộp. Em tin thêm một lần và sau khi làm hết tháng thứ hai, chị này vẫn không chịu trả bất cứ một khoản tiền nào cho em. Biết mình bị lừa, em yêu cầu chị này trả lại cho e 2 triệu tiền ban đầu và sẽ không truy cứu, nếu không em sẽ báo lên công an. Nghe vậy chị ta liền chặn em trên zalo.
Đối với em 2 triệu là một số tiền không nhỏ, vì vậy em muốn nhờ luật sư A+ tư vấn cho em hành vi của chị H có phải là lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay không? Nếu em báo công an thì có thể đòi lại được tiền của mình không?”
Luật sư A+ đã tư vấn cho bạn N tại văn phòng: Trong tình huống này, chị H đã đưa thông tin không đúng sự thật về một công việc việc nhẹ lương cao để bạn tin tưởng nộp 02 triệu đồng vào làm việc rồi từ đó chiếm đoạt 02 triệu đồng của bạn. Hành vi nêu trên chính là hành vi sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản trong tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự . Trong trường hợp này, bạn có thể chụp lại những tin nhắn, thông tin liên quan đến chị H để trình báo đến cơ quan công an gần nhất. Tuy nhiên, thông thường đối với những vụ việc lừa đảo qua mạng thì thời gian xác minh, điều tra mất rất nhiều thời gian và khả năng được nhận lại tiền là không cao.
7. Một số vụ án về lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại Luật A+
Sau đây là một số vụ án tiêu biểu về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản đã được Luật sư A+ giải quyết mời bạn đọc cùng theo dõi:
- Vụ xin Visa Eb3 định cư ở Mỹ tại: XIN VISA EB3 ĐỊNH CƯ MỸ- LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN
- Vụ lừa đảo góp vốn kinh doanh tại: VỤ ÁN LỪA ĐẢO GÓP VỐN KINH DOANH CỦA ANH N.V.A
- Vụ lừa đảo bán đất dự án tại: VỤ LỪA ĐẢO BÁN ĐẤT DỰ ÁN CỦA CÔNG TY BẤT ĐỘNG SẢN 5T
- Vụ lừa đảo chiếm đoạt tài sản và buôn lậu tại: VỤ THOÁT TRUY TỐ ĐỒNG PHẠM TRONG VỤ ÁN LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN, BUÔN LẬU CỦA CÔNG TY XP
8. Luật sư tư vấn pháp luật Hình sự
Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, giỏi, nhiệt huyết và tận tâm, Luật A+ tự hào là đơn vị hàng đầu tư vấn và giải quyết các vấn đề hình sự bao gồm các dịch vụ sau:
- Đánh giá các vấn đề pháp lý liên quan đến hình sự;
- Tư vấn thu thập và chuẩn bị chứng cứ;
- Soạn thảo hồ sơ khởi kiện trong trường hợp khởi kiện;
- Luật sư bảo vệ tại tòa án.
Lý do chọn Luật A+:
Giỏi chuyên môn, nhiều kinh nghiệm
Đội ngũ luật sư của Luật A+ đều là các luật sư xuất sắc, nắm rõ các quy định pháp luật, hiểu cách vận hành của cơ quan tố tụng và cơ quan Đảng giám sát. Ngoài ra các luật sư A+ đã chinh chiến và dày dạn kinh nghiệm ở các vụ án hình sự.
Thấu hiểu
Luật sư A+ thấu hiểu nỗi sợ hãi và hoang mang của thân chủ khi đối diện với một tình huống có thể phải ở tù, có thể sẽ bị oan sai, mong muốn được hỗ trợ hết mức 24/7 từ chuyên môn đến sự an tâm tâm lý. Vì thế chúng tôi sẽ làm hết khả năng để đem lại sự an tâm và công bằng cho thân chủ, khách hàng.
Cam kết đến cùng
Hành trình giành được công bằng cho khách hàng có thể sẽ không thuận lợi và bằng phẳng. Hành trình đó có thể phải trải qua nhiều năm với nhiều cấp xét xử. Luật sư A+ cam kết sẽ đi cùng và bảo vệ khách hàng cho đến khi nào công lý, công bằng được thực hiện.
Các hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản ngày càng trở nên phức tạp và tinh vi, gây ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của chúng ta. Với mong muốn giúp cho quý khách hàng có cái nhìn toàn diện hơn về loại tội phạm này và đề cao cảnh giác hơn nữa, bài viết trên luật sư A+ đã chia sẻ những thông tin về tội phạm này và cách để tố giác chúng. Nếu còn có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề này, quý khách hàng vui lòng liên hệ luật sư A+ qua email: contact@apluslaw.vn hoặc qua sđt: 0899511010 để được hỗ trợ và tư vấn.